Thử nghiệm này đo lượng Glucose trong máu và nước tiểu.

 

 Glucose là nguồn năng lượng chính cho tế bào cơ thể và là nguồn năng lượng duy nhất cho não và hệ thần kinh, nguồn cung cấp phải có sẵn ,ổn định và được duy trì ở mức tương  đối hằng định liên tục trong máu.

 

 Trong quá trình tiêu hóa, trái cây, cơm, bánh mì, rau và các Carbohydrate khác(đường mía, sửa … ) , được tiêu hóa thành Glucose ( và các chất dinh dưỡng khác ), chúng được hấp thu qua ruột non rồi đi khắp cơ thể. Sử dụng Glucose để sản xuất năng lượng phụ thuộc vào Insulin, một nội tiết tố ( hormone ) được sản xuất bởi tuyến tụy. Insulin tạo điều kiện để vận chuyển đường vào trong tế bào của cơ thể và chỉ đạo gan lưu trử đường dư thừa dưới dạng Glycogen để lưu trử năng lượng ngăn hạn trong vòng 24 giờ và là nguồn cung cấp nhất thời Glucose cho các tế bào lúc đói, một phần đường dư khác được chuyển thành chất béo trung tinh ( Triglycerid ) tích tụ trong tế bào mở..

 

 Thông thường Glucose trong máu tăng một ít sau các bửa ăn và Insulin từ tụy tạng được tiết ra và vào máu, số lượng Insulin bài tiết ra tương ứng với khối lượng và chất lượng các bửa ăn, dưới tác dụng của Insulin, Glucsose được vận chuyển vào trong tế bào để được chuyển hóa thành năng lượng và phần khác được dự trử trong gan ( glycogen), kết qủa mức độ đường trong máu sẽ giảm xưống và tuyến tụy sẽ phản ứng làm chậm và ngừng sản xuất insulin.

 

 Nếu mức đường huyết xuống qúa thấp có thể xãy ra giữa các bửa ăn, hay sau buổi tập luyện vất vả, một hormone khác của tuyến tụy là Glucagon sẽ được sản xuất ra để kích thích gan chuyển một số glucose từ glycogen làm tăng mức độ đường trong máu.

 

 Nếu mức độ glucose máu được điều hòa hữu hiệu theo cơ chế phản hồi ngược thì nồng độ glucose máu sẽ ổn định. Nếu sự cân bằng bị phá vở và nồng độ Glucose máu tăng lên, cơ thể sẽ cố khôi phục lại sự cân bằng bằng cả hai cách tăng sản xuất Insulin và lọai bỏ Glucose thừa ra nước tiểu.

 

 Có một vài nguyên nhân khác nhau mà nó có thể phá vở sự cân bằng giữa Glucose và hormone tuyến tụy dẫn đến đường huyết cao hay thấp. Nguyên nhân phổ biến nhất là bệnh tiểu đường. Tiểu đường là một nhóm các rối lọan chuyển hóa, liên quan với sản xuất Insulin không đầy đủ hoặc kháng insulin. Những người mắc bệnh tiểu đường mà không điều trị thì không thể xử lý và sử dụng Glucose bình thường.

 

 Những người không thể sản xuất đủ insulin được chẩn đóan là tiểu đường type 1. những người kháng insulin là tiểu đường type 2. Một trong 2 lọai bệnh tiểu đường có thể có gia tăng đường trong máu cấp tính hay kinh niên.

 

 Khi đường huyết cao hay hạ cấp tính có thể đe dọa cuộc sống gây tổn thương các cơ quan nhất là tổn thương não gây hôn mê nguy cơ tử vong cao.

 

 Khi đường huyết tăng cao mãn tính sẽ gây thiệt hại các bộ phân như thận, mắt, tim và mạch máu, dây thần kinh. Hạ đường huyết mãn có thể làm tổn thương não và thần kinh.

 

 Một số phụ nữ có thể tăng đường huyết trong thời kỳ mang thai gọi là tiểu đường thai kỳ. Nếu không điều trị các bà mẹ này có thể sinh các em bé nặng cân và đường huyết thấp, Phụ nữ có bệnh tiểu đường thai kỳ có thể hoặc không thể phát triển thành bệnh tiểu đường.

 

Tại sao phải thử nghiệm ?

 

Để xác định lượng đường trong máu cũa bạn ở trong phạm vi bình thường, tầm sóat, chẩn đóan và theo dõi lượng Glucose huyết ở bệnh tiểu đường và tiền tiểu đường, kiểm tra glucose trong nước tiểu của bạn.

 

Khi nào làm thử nghiệm ?

 

Lượng Glucose trong máu là một phần của một thể chất cần thử nghiệm thường xuyên, khi bạn có triệu chứng cho thấy tăng đường huyết hay hạ đường huyết, và khi mang thai, nếu bạn bị tiểu đường có thể tự kiểm tra nhiều lần trong ngày để theo dõi mức độ đường trong máu.

 

Đường trong nước tiểu cũng là một thành phần cần thử khi phân tích nước tiểu.

 

Mẫu thử nghiệm ?

 

-          Mẫu máu lấy từ tỉnh mạch hoặc một giọt máu từ một chích da đầu ngón tay

 

-          Mẫu nước tiểu ngẫu nhiên

 

Cần chuẩn bị trước thử nghiệm ?

 

-          Cần nhịn ăn hoặc uống trừ nước 8 giờ trước khi lấy máu thử nghiệm.

 

-          Người bị tiểu đường , nồng độ glucose máu thường được kiểm tra khi nhịn ăn và sau khi ăn để kiểm sóat tốt nhất bệnh tiểu đường.

 

-          Xét nghiệm Glucose ngẫu nhiên, thời gian lấy máu theo chỉ định của bác sĩ,

 

Được sử dụng như thế nào ?

 

- Sàng lọc

 

- Trợ giúp chẩn đóan bệnh tiểu đường

 

- Theo dõi Glucose ở người tiểu đường

 

Tùy thuộc vào mục đích thử nghiệm mà có thể làm thử nghiệm Glucose sau 8 giờ nhịn ăn uống trừ nước , ngẫu nhiện, thử nghiệm dung nạp đường huyết miệng( Oral Glucsose Tolerance Test, OGTT ).

 

Sàng lọc

 

Glucose máu là một phần của một nhóm thử nghiệm cần kiểm tra định kỳ trong các thời gian khám sức khỏe định kỳ thường lệ, điều này sẽ phát hiện bệnh tiểu đường trong giai đọan đầu không có triệu chứng, và tiền tiểu đường. Glucose máu được thực hiện lúc đói ( FBG)

 

Ở phụ nữ có thai , thực hiện OGTT ở tuần thứ 24 v à 28 của thai kỳ. Thực hiện bằng cách cho thai phụ uống một lượng Glucose sau 1 giờ đo mức độ Glucose trong máu ( OGTT cũng có thể đo sau 2 giờ, 3 giờ ), gía trị đường máu nếu vuợt qúa gía trị quy định,sản phụ có nguy cơ bị bệnh tiểu đường. Đây là khuyến cáo cần làm của hội sản phụ khoa quốc gia Mỹ.

 

Chẩn đóan

 

Hiệp hội bệnh tiểu đường Mỹ khuyến cáo cần làm thử nghiệm sau để chẩn đóan

 

-          Đường huyết lúc đói thực hiện ở hai thời điểm khác nhau

 

-          Thử nghiệm HbA1c

 

-          Kiểm tra thử nghiệm OGTT

 

Giám sát ( Monitoring )

 

Bệnh nhân tiểu đường thường được đo nhiều lần trong ngày để xàc định trên hay dưới mức bình thường và xác định họ cần dùng thuốc uống hoặc chích Insulin

 

Nước tiểu

 

Đường trong nước tiểu là một trong những chất được thử nghiệm khi phân tích nươc tiểu, xét nghiệm nước tiểu được thực hiện thường xuyên khi kiểm tra sức khỏe, trước khi sinh, hay bác sĩ nghi ngờ một người có thể có một nhiễm trùng đường tiết niêu họặc nhiều lí do khác, khi có đường huyết cao.

 

Khi nào được chỉ định

 

Thử nghiệm đường huyết được sử dụng để sàng lọc ở người khỏe mạnh vì bệnh tiểu đường là bệnh phổ biến mà bắt đầu với ít triệu chứng. Sàng lọc với một thử nghiệm đường huyết là một phần của chương trình kiểm tra sức khỏe ở nơi làm việc. Sàng lọc rất quan trọng cho những người có nguy cơ cao bị bệnh tiểu đường như những người có tiền sử gia đình có bệnh tiểu đường, những người thừa cân, người trên 40 tuổi.

 

  • Kiểm tra đường huyết cũng được thực hiện cho những người có triệu chứng đường trong máu cao ( tăng dường huyết )như là :
  • - Khát nước, đi tiểu thường xuyên
  • - Mệt mỏi
  • - Mờ mắt
  • - Vết thương lâu lành

 

Hoặc các triệu chứng đường huyết thấp ( hạ đường huyết ) như là :

 

  • - Đỗ mồ hôi
  • - Đói
  • - Run rẩy
  • - Lo âu
  • - Nhầm lẫn
  • - Mờ mắt

 

Thử nghiệm Glucose cũng được thực hiện khẩn cấp khi bệnh nhân ngất xỉu, bất tỉnh.

 

Tiền tiểu đường khi đường huyết lúc đói hay OGTT cao hơn bình thường nhưng thấp hơn so với qui định tiểu đường. Bác sĩ cũng thường yêu cầu thử nghiệm đường huyết trong khỏang thời gian để theo dõi tình trạng của người bệnh

 

Với bệnh nhân tiểu đường bác sĩ sẽ yêu cầu thực hiện đường huyết định kỳ và kết hợp với xét nghiệm khác như HbA1c để theo dõi kiểm sóat đường huyết theo thời gian. Thỉnh thỏang bác sĩ cũng cho thử nghiệm Insulin hay C - Peptide để đánh gía sự sản xuất Insulin

 

Với phụ nữ mang thai thường thử nghiệm đường huyết vào cuối thai kỳ, trừ khi họ có triệu chưng sớm hay có bệnh tiểu đường ở thai kỳ trước. Khi một phụ nữ có bệnh tiểu đường thai kỳ , thường bác sĩ sẽ yêu cầu thử Glucose huyết trong suốt thời gian còn lại của thai kỳ và sau khi sanh.

 

 

 

Kết quả thử nghiệm có ý nghĩa gì?

 

Đường huyết ( Blood Glucose )

 

Mức độ đường cao thường gặp trong bệnh tiểu đường, nhưng nhiều bệnh và các điều kiện khác cũng có đường huyết cao. Dựa trên các khuyến cáo của Hiệp hội tiểu đường Mỹ :

 

Đường huyết lúc đói ( FBG )

 

 Nồng độ Glucose

Giải thích kết quả

70 – 99 mg/dL ( 3.9 – 5.5 mmol/L )

Bình thường

100 – 125 mg/dL ( 5.6 – 6.9 mmol/L )

Tiền tiểu đường

> 126 mg/dL ( 7.0 mmol/L ) lặp lại > 2 lần thử nghiệm

Bệnh tiểu đường

 

Xét nghiệm dung nạp Glucose miệng ( OGTT )

 

Cho uống 75 gram Glucose trong 250 ml nước, lấy máu thử nghiệm Glucose 2 giờ sau khi uống .

 

Nồng độ Glucose

Gỉai thích kết quả

< 140mg/dL ( < 7.8 mmol/L )

Bình thường

140 – 200 mg/dL ( 7.8 – 11.1 mmol/L )

Tiền tiểu đường

> 200 mg/dL ( 11.1 mmol/L ) lặp lại > 1 lần thử nghiệm

Bệnh tiểu đường

 

Tầm sóat bệnh tiểu đường thai kỳ :

 

Theo khuyến cáo của Hội sản phụ khoa quốc gia Mỹ

 

Cho sản phụ uống 50 gram Glucose trong 200 ml nước , lấy máu thử nghiệm đường 1 giờ sau khi uống.

 

Nồng độ Glucose

Gỉai thích kết quả

< 140mg/dL ( < 7.8 mmol/L )

Thai kỳ bình thường

≥140 /dL ( 7.8   mmol/L )

Bất thường cần làm lại OGTT bên dưới

 

  • Một số sử dụng ngưỡng cắt 130 mg/dL ( 7.2 mmol/L ) tầm sóat được 90 % bệnh tiểu đường thai kỳ so với 80% nếu sử dụng ngưỡng cắt 140 mg/dL ( 7.8 mmol/L ).

 

Chẩn đóan bệnh tiểu đường thai kỳ

 

Năm 2011 Hiệp hội tiểu đường Mỹ khuyến cáo nên làm OGTT 2 giờ hơn OGTT 3 giờ của Hội sản phụ khoa quốc gia Mỹ

 

Thời điểm

Theo Hội sản phụ khoa quốc gia Mỹ

Theo Hiệp hội Tiểu đường Mỹ

 

Uống 100 gram Glucose lấy máu thử nghiệm Glucose 3 giờ sau khi uống

Uống 75 gram Glucose lấy máu thử nghiệm Glucose 2 giờ sau khi uống

Lúc đói ( FBG)

95 mg/ dL ( 5.3 mmol/L )

92 mg/ dL ( 5.1 mmol/L )

1 giờ sau uống

180 mg/ dL ( 10.6 mmol/L )

180 mg/ dL ( 10.6 mmol/L )

2 giờ sau uống

155 mg/ dL ( 8.6 mmol/L )

152 mg/ dL ( 8.5 mmol/L )

3 giờ sau uống

140 mg/ dL ( 7.8 mmol/L )

Không làm

Giải thích kết qủa

Nếu có ≥ 2 chỉ số gía trị đáp ứng hoặc vượt qúa ngưỡng : bệnh tiểu đường thai kỳ

Nếu có ≥ 1 chỉ số gía trị đáp ứng hoặc vượt qúa ngưỡng : bệnh tiểu đường thai kỳ

 

Lượng đường cao vừa phải trong máu được nhìn thấy trong những người tiền tiểu đường, tiền tiểu đường làm tăng nguy cơ bệnh tiểu đường type 2. .

 

Một số bệnh khác cũng làm đường huyết cao như :

 

-          Bệnh cực to ( Acromegaly )

 

-          Căng thẳng cấp tính ( chấn thương, đau tim, đột quỵ )

 

-          Suy thận mãn

 

-          Hội chứng Cushsing

 

-          Ăn quá nhiều

 

-          Cường giáp ( Bệnh Basedow )

 

-          Ung thư tuyến tụy

 

-          Viêm tụy

 

Đường huyết thấp có thể là dấu hiệu của hạ đường huyết, khi sụt giảm đường huyết < 40 mg/dL ( 2.2 mmol/L ) nơi chịu ảnh hưởng đầu tiên là hệ thần kinh ( ra mồ hôi, đánh trống ngực, đói, run rẩy, và lo lắng ), sau đó bắt đầu ảnh hưởng đến não ( gây nhầm lẫn, ảo giác, mờ mắt, đôi khi hoặc thậm chí gây hôn mê và tử vong ).

 

Hạ đường huyết có thể được nhìn thấy trong :

 

-          Suy thượng thận

 

-          Uống rượu quá mức

 

-          Bệnh gan nặng

 

-          Suy tuyến yên

 

-          Suy tuyến giáp

 

-          Chích Insulin quá liều

 

-          U tụy tăng tiết Insulin

 

-          Nạn đói

 

BS Nguyễn Văn Thịnh

( Tài liệu trên Internet )

DANH MỤC BÀI VIẾT

XEM NHIỀU NHẤT

THỐNG KÊ TRUY CẬP

02617820
Hôm nay.........................
Hôm qua.........................
Trong tuần.........................
Tuần trước.........................
Trong tháng.....................
Tháng trước.......................
Tổng cộng
54
225
1604
2614589
3082
5542
2617820

Đang có 17 khách và không thành viên đang online